Ngày 26/12/2024 HĐND xã Phúc Khoa tổ chức Kỳ họp thứ tám nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Tới dự có đồng chí Nguyễn Đức Quang - Huyện ủy viên - Bí thư Đảng ủy xã; Đồng chí Lò Văn Lục - Chủ tịch UBND xã; Các vị đại biểu HĐND xã; các ban ngành đoàn thể xã.

Trong năm, UBND xã đã chỉ đạo các ngành, các
bản tập trung quyết liệt triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo
của UBND huyện, các phòng của huyện, Đảng ủy, HĐND xã bằng các chương
trình, kế hoạch, đề án cụ thể. Nhìn chung, tình hình, kinh tế -xã hội của xã
tiếp tục được duy trì và phát triển; các chỉ tiêu về nông nghiệp đạt và vượt kế
hoạch đề ra, hàng hóa lưu thông tốt, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của
Nhân dân; thu, chi ngân sách được thực hiện theo đúng Luật Ngân sách Nhà
nước. Công tác văn hóa xã hội tiếp tục được quan
tâm chỉ đạo, tổ chức thành công Lễ hội Trà Tuần văn hóa du lịch
huyện Tân Uyên và Ngày hội văn hóa các dân tộc 02/9 năm 2024 thu hút
đông đảo Nhân dân các dân tộc tham gia; công
tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân được quan tâm thực hiện và
chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao; công tác chăm lo cho các đối tượng
chính sách và an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và giải quyết kịp thời;
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, phòng chống tham nhũng được tập
trung chỉ đạo thực hiện; an ninh trật tự, an toàn xã hội được tăng cường, quốc
phòng -an ninh được duy trì ổn định, giữ vững.

Tập thể UBND xã
đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện 9 chỉ tiêu chính, 37
chỉ tiêu thành phần của Nghị quyết đề ra, kết quả 02 chỉ tiêu chính vượt
kế hoạch, 07 chỉ tiêu chính đạt kế hoạch, 15 chỉ tiêu thành phần vượt kế hoạch, cụ thể như
sau:
(1). Thu nhập bình quân đầu người
51/51 triệu đồng/người/năm, đạt 100%KH.
(2). Tổng sản lượng lương thực
đạt 2.055,7/1.983,1 tấn, đạt 103,7 %KH; Chăm sóc và bảo vệ 650,7 ha chè, sản
lượng chè búp tươi 9.100/7.410 tấn, đạt 122,8% KH; trồng mới 10/10 ha cây ăn quả, đạt
100% KH; rau tập trung 15/15 ha, đạt
100% KH; cây phân tán 1,1/01 ha, đạt 110% KH; tốc độ tăng trưởng
đàn gia súc 5,78/5,25% đạt 110% KH; thịt hơi các loại 208/208 tấn, đạt
100% KH; Diện tích thủy sản 12 ha, sản lượng đạt 31/27,5 tấn, đạt
112,7% KH; tỷ lệ che phủ rừng 72,55/72,55% đạt 100% KH. Triển khai xây dựng xã nông
thôn mới nâng cao và bản Phúc Khoa xây dựng nông thôn mới nâng cao theo
lộ trình. Thâm canh chè chất lượng cao theo tiêu chuẩn VietGAP 300/200 ha, đạt
150% KH; chăm sóc bảo vệ 86/86 ha cây Mắc ca, đạt 100% KH.
(3). Thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn 54.880.625/30.000.000 đồng, bằng 182,9% KH.
(4). Duy trì 100% bản có đường xe
máy đi lại thuận lợi, đạt 100% KH; 100% hộ dân được sử dụng điện lưới
quốc gia, đạt 100% KH; 100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, đạt
100% KH; 54/35% dân số được sử dụng nước sạch, đạt 154,29% KH.
(5). Giữ vững và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học đạt
mức độ 3, duy trì phổ cập giáo dục THCS đạt mức độ 3; duy trì đạt chuẩn xóa mù
chữ mức độ 2, đạt 100% KH.
(6). Giữ vững và nâng cao chất
lượng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5/10,5%o,
đạt 100%KH, mức giảm tỷ lệ sinh 0,5/0,4%o, đạt 125%KH; giảm tỷ
lệ sinh con thứ 3 trở lên xuống còn 9/10,5%, đạt 116,6% KH; giảm tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi) còn 15,99/16,21%,
đạt 101,3% KH; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
(chiều cao theo tuổi) còn 21,20/21,23%, đạt 100,1% KH.
(7). Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo
1,24/0,29%, đạt 427,27%KH; giải quyết việc làm cho 126/126 lao động, đạt
100%KH; đào tạo nghề cho trên 90/90 lao động/năm, đạt 100% KH; tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 75,07%/75%, đạt 100,1% KH; xuất khẩu 02/02
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đạt 100%KH.
(8). Có 94/90,4% hộ gia đình đạt
gia đình văn hóa, đạt 103,9%KH; 100% bản; 100% cơ quan đạt tiêu chuẩn
văn hóa, đạt 100%KH.
(9). Chính quyền hoàn thành
nhiệm vụ trở lên: Đạt.
Tại Kỳ họp các ban ngành đoàn thể xã đã biểu quyết thông qua các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu thực hiện trong năm 2025 cụ thể như sau:
(1). Thu nhập bình quân đầu người 55 triệu đồng/người/năm.
(2). Tổng sản lượng lương thực 1.957 tấn; chăm sóc và bảo vệ 650,7 ha chè,
sản lượng chè búp tươi 10.000 tấn; trồng mới 10
ha cây ăn quả duy trì chăm sóc diện tích sẵn có, sản lượng 2.010 tấn; tốc độ tăng trưởng đàn gia súc 3,41%; thịt hơi các loại 240 tấn; diện tích thủy sản 12 ha, sản lượng
đạt 28 tấn; tỷ lệ che phủ rừng 72,54%; duy trì cây dược liệu 82,7 ha.
Hoàn thành xây dựng xã nông thôn mới nâng cao.
(3). Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 30 triệu đồng.
(4). Duy trì 100% bản có đường liên bản, nội bản
được cứng hóa xe máy
đi lại thuận lợi; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 100% hộ dân tộc
thiểu số được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% chất thải rắn sinh
hoạt, y tế được xử lý theo quy định; 35% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
(5). Giữ vững
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo
dục tiểu học đạt mức độ 3; duy trì phổ cập giáo
dục THCS đạt mức độ 3; duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; duy trì 3 trường đạt chuẩn quốc gia.
(6). Giữ vững và nâng cao chất lượng xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10%o/năm; mức giảm tỷ lệ sinh 0,4%o/năm; giảm tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên xuống còn 10%; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng theo
tuổi) còn 13,22%; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (chiều cao
theo tuổi) còn 18,45%.
(7). Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,22%/năm; giải quyết việc làm cho 129 lao động/năm; đào tạo nghề 120 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 76%; cai nghiện ma túy bắt buộc 01 người; xuất khẩu 02 lao động.
(8). Có 94% hộ gia đình; 100% bản; 100%
cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(9). Chính quyền hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.